Đặt lại mật khẩu
Vui lòng nhập Tên người dùng hoặc Email
Khi các nhà tuyển dụng xây dựng có liên quan đăng ký tuyển dụng trong nước, các loại công việc họ muốn đăng ký phải bao gồm lao động chân tay, và các loại công việc và số lượng người cần thiết cho công việc phải được xác nhận bởi nhà tài trợ dự án hoặc đơn vị giám sát thi công được ủy thác, và đơn đăng ký chỉ được chấp nhận sau khi được cấp giấy chứng nhận trước khi đăng ký.
【Điều 5】
Để đảm bảo cơ hội việc làm bình đẳng cho công dân, người sử dụng lao động không được sử dụng chủng tộc, giai cấp, ngôn ngữ, hệ tư tưởng, tôn giáo, đảng phái, nguyên quán, nơi sinh, giới tính, khuynh hướng tình dục, tuổi tác, hôn nhân, ngoại hình, đặc điểm khuôn mặt, hoặc khuyết tật về thể chất và tinh thần đối với người xin việc hoặc nhân viên. Khi tuyển dụng, sử dụng người lao động, người sử dụng lao động không được làm những việc sau đây:
1. Quảng cáo hoặc tiết lộ sai sự thật.
2. Vi phạm nguyện vọng của người xin việc hoặc người lao động, giữ chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận công việc hoặc các giấy tờ chứng nhận khác.
3. Cầm giữ tài sản của người xin việc hoặc nhân viên hoặc thu tiền đặt cọc.
4. Giao cho người xin việc hoặc người lao động làm công việc vi phạm trật tự công cộng hoặc đạo đức tốt.
5. Cung cấp thông tin sai sự thật, mẫu khám sức khỏe trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến việc xin phép, tuyển dụng, giới thiệu, quản lý người nước ngoài sử dụng lao động.
【Điều 44】
Không ai được chấp nhận người nước ngoài làm việc một cách bất hợp pháp.
【Điều 45】
Không ai được làm trung gian cho người nước ngoài làm việc bất hợp pháp cho người khác.
【Điều 47】
1. Người sử dụng lao động thuê người nước ngoài làm công việc quy định tại các điểm từ 8 đến 11 của đoạn 1 điều trước phải tiến hành tuyển dụng lao động trong nước trước tiên với các điều kiện làm việc hợp lý và chỉ khi việc tuyển dụng không đáp ứng được nhu cầu của họ thì mới được bồi thường. số lượng không đủ Khi nộp đơn, liên đoàn lao động hoặc lao động của đơn vị kinh doanh sẽ được thông báo về tất cả các nội dung tuyển dụng tại thời điểm tuyển dụng và thông báo sẽ được thực hiện tại nơi người nước ngoài dự định làm việc.
2. Khi tuyển dụng trong nước theo quy định tại khoản trên, người sử dụng lao động không được từ chối người tìm việc do tổ chức dịch vụ việc làm công giới thiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
【Điều 54】
1. Khi người sử dụng lao động thuê người nước ngoài làm công việc quy định từ Điểm 8 đến Điểm 11 Khoản 1 Điều 46, nếu xảy ra một trong các trường hợp sau đây thì cơ quan có thẩm quyền ở trung ương không cấp giấy phép tuyển dụng, giấy phép lao động hoặc Bộ phận phát triển. hoặc tất cả các phần mở rộng của giấy phép tuyển dụng; nếu giấy phép tuyển dụng đã được cấp, việc giới thiệu có thể bị đình chỉ:
1. Đình công hoặc tranh chấp lao động quy định tại Điều 10 xảy ra tại nơi người nước ngoài làm việc.
2. Khi tuyển dụng trong nước, từ chối tuyển dụng nhân sự do cơ quan dịch vụ việc làm công giới thiệu mà không có lý do chính đáng hoặc tự xin việc làm.
3. Nơi ở của người nước ngoài được thuê là không xác định hoặc số lượng hoặc tỷ lệ người nước ngoài ẩn đạt đến một mức nhất định.
4. Đã thuê người nước ngoài làm việc trái pháp luật.
5. Đã sa thải người giúp việc gia đình trái pháp luật.
6. Việc cắt giảm điều kiện lao động của người giúp việc gia đình do sử dụng người nước ngoài phải được cơ quan có thẩm quyền tại địa phương xác nhận.
7. Người nước ngoài được thuê làm việc gây rối trật tự và hòa bình của cộng đồng sẽ bị trừng phạt theo luật duy trì trật tự xã hội.
8. Đã chiếm giữ trái phép hoặc tham ô hộ chiếu, giấy chứng nhận cư trú hoặc tài sản của người nước ngoài được tuyển dụng.
9. Chi phí đi lại và các chi phí cần thiết trong thời gian bị giam giữ của người nước ngoài được tuyển dụng hồi hương ở nước ngoài sẽ không được thanh toán sau ngày đáo hạn.
10. Khi cử, tuyển dụng người nước ngoài, yêu cầu, hứa hẹn hoặc nhận những lợi ích không chính đáng từ các công ty dịch vụ việc làm tư nhân.
11. Thông tin sai lệch, không hợp lệ trong hồ sơ xin phép, tuyển dụng, giới thiệu, quản lý sử dụng lao động nước ngoài.
12. Đăng tin tuyển dụng sai sự thật.
13. Việc không tuân thủ các quy định về ứng dụng đã được khắc phục trong thời hạn nhưng không được khắc phục trong thời hạn.
14. Vi phạm Đạo luật này hoặc các mệnh lệnh được ban hành theo Điều 48, Đoạn 2, Đoạn 3 và Điều 49.
15. Vi phạm các quy định của Luật An toàn vệ sinh lao động dẫn đến người nước ngoài được tuyển dụng chết, mất một phần hoặc toàn bộ khả năng lao động mà không được bồi thường, bồi thường theo quy định của pháp luật.
16. Các hành vi vi phạm pháp luật và quy định về bảo hộ lao động nghiêm trọng khác.
2. Các trường hợp quy định tại Điểm 3 đến Điểm 16 của đoạn trước chỉ giới hạn ở những trường hợp xảy ra trong vòng hai năm trước ngày nộp đơn.
3. Số lượng người và tỷ lệ quy định tại Điểm 3 Khoản 1 do cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương công bố.
【Điều 57】
Người sử dụng lao động không được tham gia vào bất kỳ trường hợp nào sau đây khi tuyển dụng người nước ngoài:
1. Sử dụng lao động người nước ngoài không có giấy phép, giấy phép hết hạn hoặc do người khác xin.
2. Thuê người nước ngoài làm việc cho người khác với danh nghĩa của mình.
3. Giao cho người nước ngoài được tuyển dụng làm công việc không đúng thẩm quyền.
4. Giao cho người nước ngoài được tuyển dụng làm công việc quy định tại các Điểm từ 8 đến 10 Khoản 1 Điều 46 thay đổi nơi làm việc khi chưa được phép.
5. Không bố trí cho người lao động nước ngoài đi khám sức khỏe hoặc không báo cáo kết quả khám sức khỏe với cơ quan y tế có thẩm quyền theo quy định.
6. Kết quả sa thải hoặc sa thải người lao động trong nước do sử dụng lao động là người nước ngoài.
7. Ép buộc người nước ngoài lao động bằng vũ lực, ép buộc hoặc các hình thức trái pháp luật khác.
8. Giữ trái phép hoặc chiếm đoạt hộ chiếu, giấy chứng nhận cư trú, tài sản của người lao động nước ngoài.
9. Các vi phạm khác đối với Đạo luật này hoặc các mệnh lệnh được ban hành theo Đạo luật này.
【Điều 17】
1. Người sử dụng lao động đăng ký thuê người nước ngoài thuộc Nhóm 2 phải đăng ký với cơ quan dịch vụ việc làm công nơi đặt nơi làm việc về điều kiện lao động hợp lý và đăng ký tại cơ quan quốc gia do cơ quan có thẩm quyền ở trung ương thành lập theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này. Pháp luật Đăng tin tuyển dụng trên trang thông tin điện tử việc làm, tuyển lao động giúp việc gia đình chậm nhất 21 ngày kể từ ngày đăng tin. Tuy nhiên, đồng thời nếu một trong các báo trong nước được cơ quan có thẩm quyền ở trung ương chỉ định đăng tin tuyển dụng lao động trong nước 03 ngày liên tục thì việc tuyển lao động trong nước phải thực hiện sau ít nhất 14 ngày kể từ ngày hết hạn đăng tin. Giai đoạn.
2. Nội dung quảng cáo tìm việc ở đoạn trên bao gồm loại công việc, số lượng người, chuyên môn hoặc trình độ, tên người sử dụng lao động, tiền lương, giờ làm việc, địa điểm làm việc, thời gian làm việc, tình trạng phục vụ và tên của cơ quan dịch vụ việc làm công tiếp nhận đăng ký việc làm., địa chỉ và số điện thoại.
3. Khi tuyển dụng đoạn thứ nhất, người sử dụng lao động phải thông báo cho tổ chức công đoàn hoặc người lao động của đơn vị doanh nghiệp biết và thông báo ở nơi dễ nhìn thấy của người lao động trong đơn vị doanh nghiệp.
4. Người sử dụng lao động đăng ký thuê người nước ngoài làm công việc giúp việc tại gia đình thực hiện việc tuyển dụng lao động trong nước theo quy định tại Điều 18.
【Điều 19】
1. Đối tượng thứ hai là người nước ngoài được người sử dụng lao động thuê cũng phải có chuyên môn hoặc trình độ theo yêu cầu của việc tuyển dụng trong nước theo quy định tại Điều 17. Khi cần thiết, cơ quan có thẩm quyền ở trung ương có thể kiểm tra lại chuyên môn, trình độ của ngoại kiều loại hai. Những người không kiểm tra lại sẽ không được cấp phép.
2. Người sử dụng lao động thực hiện tuyển dụng trong nước và tổ chức xét tuyển cần gửi hồ sơ tuyển dụng và điều kiện tuyển dụng cho cơ quan dịch vụ việc làm công tiếp nhận đăng ký để tham khảo khi đăng ký. Cơ quan dịch vụ việc làm công có thể ấn định ngày tiến hành kiểm tra chuyên ngành và có thể mời các chuyên gia có chuyên môn tham gia kiểm tra.
3. Các hạng mục kiểm tra và điều kiện tuyển dụng được đề cập trong đoạn trên có thể được cơ quan có thẩm quyền trung ương công bố tùy theo loại công việc.
【Điều 20】
1. Người sử dụng lao động tuyển lao động là người giúp việc gia đình theo quy định tại Điều 17 Khoản 1. Nếu tuyển không đủ thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tuyển quy định tại Điều 17 Khoản 1, người sử dụng lao động có quyền nộp và xuất bản tài liệu quảng cáo việc làm, việc làm Danh sách lao động trong nước và các tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trung ương, đồng thời xin giấy chứng nhận tìm kiếm nhân tài từ cơ quan dịch vụ việc làm công cộng đã tiếp nhận đăng ký tìm kiếm nhân tài.
2. Cơ quan dịch vụ việc làm công lập nơi tiếp nhận đăng ký tìm việc ban đầu cấp giấy xác nhận tìm việc nếu xác minh được người sử dụng lao động đã giải quyết hồ sơ theo quy định tại Điều 17 và Điều 19 trong trường hợp tuyển không đủ lao động là người giúp việc gia đình .
【Điều 25】
Người sử dụng lao động đăng ký thuê người nước ngoài thuộc loại thứ hai không được rút đăng ký tìm kiếm tài năng trong vòng sáu tháng trước khi tuyển dụng trong nước. Tuy nhiên, những người có lý do chính đáng không phải chịu giới hạn này.
[Điều 54 của Luật dịch vụ việc làm]
Nếu người sử dụng lao động sử dụng người nước ngoài tham gia vào công việc quy định tại các Đoạn từ 8 đến 11 của Đoạn 1 Điều 46 và vi phạm các quy định có liên quan của Đạo luật Dịch vụ Việc làm, cơ quan có thẩm quyền trung ương sẽ không cấp giấy phép tuyển dụng, giấy phép lao động, hoặc gia hạn giấy phép tuyển dụng, nếu giấy phép tuyển dụng đã được cấp, việc giới thiệu có thể bị đình chỉ.
[Điều 65 của Luật dịch vụ việc làm]
Có thể bị phạt từ 300.000 Đài tệ đến 1.500.000 Đài tệ nếu quảng cáo sai sự thật hoặc tiết lộ sai sự thật hoặc cung cấp thông tin sai lệch khi người nước ngoài xin phép.
[Điều 67 của Luật dịch vụ việc làm]
Nếu một cơ quan dịch vụ việc làm tư nhân không hoàn thành nhiệm vụ được giao và khiến người sử dụng lao động vi phạm Đạo luật Dịch vụ Việc làm, có thể bị phạt từ 60.000 Đài tệ đến 300.000 Đài tệ và được ân xá.
[Điều 70 của Luật dịch vụ việc làm]
Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép thành lập của công ty dịch vụ việc làm tư nhân trong các trường hợp sau đây:
1. Vi phạm Điều 38, Khoản 2, Khoản 7, Khoản 9 hoặc Khoản 14 Điều 40.
2. Bị đình chỉ nhiều hơn hai lần trong vòng một năm.
Trường hợp tổ chức dịch vụ việc làm tư nhân bị thu hồi giấy phép thành lập thì cơ quan có thẩm quyền không tiếp nhận hồ sơ của người có trách nhiệm hoặc người đại diện của cơ quan đó đề nghị thành lập tổ chức dịch vụ việc làm tư nhân trong thời hạn 02 năm.
[Điều 72 của Luật dịch vụ việc làm]
Người sử dụng lao động sẽ thu hồi một phần hoặc toàn bộ giấy phép tuyển dụng và giấy phép lao động trong bất kỳ trường hợp nào sau đây:
1. Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 54.
2. Thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 6 và 9 Điều 57.
3. Trường hợp thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 57 mà đã có thời hạn cải tạo nhưng không cải tạo được.
4. Trường hợp thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 57 mà không được xử lý sau khi có thông báo của cơ quan y tế có thẩm quyền.
5. Vi phạm Điều 60.